1.Đặc điểm của cá lăng
Cá lăng nha là loài cá dễ nuôi, nhanh lớn, có thịt thơm ngon, không có xương dăm và giá trị kinh tế cao. Cá lăng nha có thị trắng. Loài cá này có tên khoa học Mystus Wyckiioides. Là loài cá nước ngọt sống ở nhiều nơi ở Châu Á, chúng sống nhiều ở cùng sông mê kông. Cá lăng nha được biết đến nhiều ở khu vực đồng bằng số cửu long.
Cá lăng nha trước đây là loài cá sống nhiều ở ngoài tự nhiên, ngày nay do nhu cầu của người dân tăng cao nên việc nuôi cá lăng nha trở nên phổ biến hơn. Cá được nuôi theo những mô hình kinh tế khác nhau, đạt hiệu quả cao, hiện nay cá lăng nha được áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè để cá lớn nhanh hơn.
2.Tiêu chí chọn ao, bè nuôi
– Để nuôi cá đạt hiệu quả có thể áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên, nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn
– Ao nuôi rộng 1.000m2 trở lên, sâu 1,5 – 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 – 15cm, có thể chủ động cấp – thoát nước.
– Nếu nuôi bè, bè phải có thể tích 10m3 trở lên, đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải.
– Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải đảm bảo các thông số: Độ pH từ 6 – 8 (tốt nhất 6,5 – 7,5), ôxy hòa tan trên 3mg/l, độ trong 30 – 40cm, độ mặn 0 – 50/00, hàm lượng NH3 dưới 0,01mg/l.
3.Chuẩn bị ao, bè nuôi cá
– Việc chuẩn bị ao, bè có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu tẩy trùng ao, bè tốt thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển.
– Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 – 15kg/100m2.
– Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học Environ AC của Công ty Vĩnh Thịnh xử lý ô nhiễm nền đáy ao với liều 1 – 1,5kg/1.000m3 nước để thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc.
– Phơi nắng đáy ao 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC, liều 0,7 – 1lít/1.000m3 hoặc Sanmolt F, liều 1 – 1,5 lít/1.000m3. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.
– Đối với bè, kiểm tra, gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Dùng BKS hoặc Sanmolt F phun vào bè để diệt mầm bệnh. Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải, thuận lợi trong việc vận chuyển cá, thức ăn.
3.Tiêu chuẩn và mật độ thả cá giống
– Tiêu chuẩn: Cá không mất nhớt, đuôi và râu không bạc màu, cỡ đồng đều.
– Mật độ: Nếu nuôi trong ao bán thâm canh (nuôi ghép): 4 – 5 con/m2 (trong đó cá lăng nha chiếm 20 – 30% tổng số cá thả). Thâm canh (nuôi đơn): 6 – 8 con/m2. Ngoài ra, cần thả thêm 3 – 5% cá rô phi thường để làm thức ăn cho cá. Nếu nuôi trong bè, mật độ 60 – 70 con/m3.
– Thời gian thả: Tốt nhất vào buổi sáng (8 – 11 giờ).
– Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng (tắm cá) trước khi thả xuống ao; bè bằng muối ăn (1 muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc BKS, Sanmolt F theo liều hướng dẫn.
4.Thức ăn cho cá
– Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: cá tạp, cắt khúc vừa cỡ miệng. Thức ăn tự chế 50% cám + 50% cá. Thức ăn viên độ đạm ít nhất 35%.
– Cho ăn 3 lần/ngày (sáng, chiều và tối). Cữ tối chiếm 40 – 50% tổng lượng thức ăn trong ngày.
– Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng; tiêu hoá tốt, lớn nhanh hơn như: Các loại Vitamin C, chế phẩm vi sinh vật, men tiêu hoá (Aqualact 1g/kg thức ăn), các sản phẩm chứa axít amin, sorbitol (Hepatofish 2,5g/kg thức ăn), khoáng vi lượng (Vitatech F liều lượng 1 – 2g/kg thức ăn).